Nghị định 86/2014/NĐ-CP
CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
86/2014/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG
XE Ô TÔ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
MỤC LỤC
Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt................................................ 5
Nghị định này quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh
và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh
doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô
vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh
doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực
tiếp.
2. Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ
vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.
3. Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công
đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ
sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu
từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải là doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
5. Tuyến cố định là tuyến vận tải hành khách được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và công bố, được xác định bởi hành trình, bến đi, bến
đến (điểm đầu, điểm cuối đối với xe buýt) phù hợp với quy hoạch mạng lưới tuyến
được phê duyệt.
6. Vận tải người nội bộ là hoạt động vận tải do các đơn vị
sử dụng loại xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở lên để định kỳ vận chuyển cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc học sinh, sinh viên của mình từ
nơi ở đến nơi làm việc hoặc học tập và ngược lại.
7. Vận tải trung chuyển hành khách là hoạt động vận tải do
các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
tổ chức để đón hành khách đến bến xe, điểm đón, trả khách theo tuyến hoặc ngược
lại.
8. Trọng tải thiết kế của xe ô tô là số người và khối lượng
hàng hóa
tối đa mà xe ô tô đó được chở theo quy định của nhà sản xuất.
9. Trọng tải được phép chở của xe ô tô là số người và khối
lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được phép chở, nhưng không vượt
quá trọng tải thiết kế của phương tiện, khi hoạt động trên đường bộ theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải.
10. Người điều hành vận tải là người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc được người đại diện theo pháp luật của đơn vị
kinh doanh vận tải giao nhiệm vụ bằng văn bản trực tiếp phụ trách hoạt động
kinh doanh vận tải.
11. Bến xe ô tô khách (bến xe khách) là công trình thuộc
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón,
trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách.
12. Bến xe ô tô hàng (bến xe hàng) là công trình thuộc kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô vận tải
hàng hóa xếp, dỡ hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động vận
tải hàng hóa khác theo quy định.
13. Trạm dừng nghỉ là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ người và phương tiện dừng, nghỉ
trong quá trình tham gia giao thông trên đường bộ.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác trên tuyến trong
quy hoạch và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.
2. Tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có cự ly từ
300 ki lô mét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến
loại 4 hoặc bến xe loại 5 thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính
phủ.
3. Nội dung quản lý tuyến bao gồm:
a) Xây dựng, công bố và thực hiện quy hoạch mạng lưới
tuyến;
b) Xây dựng và công bố biểu đồ chạy xe trên tuyến, công bố
tuyến đưa vào khai thác, chấp thuận khai thác tuyến, điều chỉnh tần suất chạy
xe;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động vận tải của các
doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách, dự báo
nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý hoạt
động kinh doanh vận tải theo tuyến đúng quy định.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải ký hợp đồng với đơn vị
kinh doanh bến xe khách và tổ chức vận tải theo đúng phương án khai thác tuyến
đã được duyệt; được đề nghị tăng, giảm tần suất, ngừng khai thác trên tuyến
theo quy định.
5. Đơn vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến
cố định; kiểm tra và xác nhận điều kiện đối với xe ô tô và lái xe trước khi cho
xe xuất bến.
1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được thực
hiện trên tuyến cố định, theo biểu đồ chạy xe phù hợp với quy hoạch mạng lưới
tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Tuyến xe buýt không được vượt quá phạm vi 02 tỉnh liền
kề; trường hợp điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến xe buýt thuộc đô thị loại đặc
biệt thì không vượt quá phạm vi 03 tỉnh, thành phố.
3. Tuyến xe buýt có các điểm dừng đón, trả khách. Khoảng
cách tối đa giữa hai điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị
là 700 mét, ngoại thành, ngoại thị là 3.000 mét.
4. Giãn cách thời gian tối đa giữa các chuyến xe liền kề là
30 phút đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 60 phút đối với các tuyến
khác; thời gian hoạt động tối thiểu của tuyến không dưới 12 giờ trong một ngày;
riêng các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng
không hoạt động theo lịch trình phù hợp với thời gian hoạt động của cảng hàng
không.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thống nhất với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan phê duyệt, công bố quy hoạch mạng lưới tuyến;
xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; công bố tuyến,
giá vé (đối với xe buýt có trợ giá) và các chính sách ưu đãi của Nhà nước về
khuyến khích phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn; quy định
và tổ
chức đặt hàng, đấu thầu khai thác các tuyến xe buýt trong quy hoạch.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao
thông vận tải trước khi chấp thuận cho phép hoạt động các tuyến xe buýt có điểm
đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không.
1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình
và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn
cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.
2. Xe có hộp đèn với chữ "TAXI" gắn cố định trên
nóc xe.
3. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, xe taxi phải có thiết bị in
hóa
đơn kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; lái xe phải in hóa đơn tính tiền và
trả cho hành khách.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch
phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi; quản lý hoạt động vận tải bằng xe
taxi, xây dựng và quản lý điểm đỗ cho xe taxi trên địa bàn.
1. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh
vận tải không theo tuyến cố định và được thực hiện theo hợp đồng vận tải
bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
2. Khi thực hiện vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe
phải mang theo bản chính hoặc bản sao hợp đồng vận tải và danh sách hành khách
có xác nhận của đơn vị vận tải (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới).
3. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, đối với xe ô tô có trọng
tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng,
đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của chuyến đi bao gồm: Hành trình,
số lượng khách, các điểm đón, trả khách, thời gian thực hiện hợp đồng.
4. Ngoài hoạt động cấp cứu người bị tai nạn giao thông,
phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực
lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón,
trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
5. Không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe
dưới mọi hình thức.
1. Kinh doanh vận tải khách du lịch là kinh doanh vận tải
không theo tuyến cố định được thực hiện theo chương trình du lịch và phải có
hợp đồng vận tải khách du lịch bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và
đơn vị kinh doanh du lịch hoặc lữ hành.
2. Khi thực hiện vận tải khách du lịch, lái xe phải mang
theo hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản
sao có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch); chương trình du lịch và
danh sách hành khách.
3. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, đối với xe ô tô có trọng
tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng vận tải
khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới
Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản
của chuyến đi bao gồm: Hành trình, số lượng khách, các điểm đón, trả khách,
thời gian thực hiện hợp đồng.
4. Ngoài hoạt động cấp cứu người bị tai nạn giao thông,
phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực
lượng chức năng, xe ô tô vận tải khách du lịch không được đón, trả khách ngoài
các địa điểm ghi trong hợp đồng.
5. Không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe
dưới mọi hình thức.
6. Xe ô tô vận tải khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi
dừng, đỗ để đón trả khách du lịch, phục vụ tham quan du lịch tại các bến xe,
nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch,
điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh.
7. Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa -
Thể thao và Du lịch quy định về vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và cấp, đổi,
thu hồi biển hiệu cho xe ô tô vận chuyển khách du lịch.
1. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử
dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 kilôgam trở xuống để vận chuyển hàng hóa và
người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ tính tiền gắn trên xe. Mặt
ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe đề chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên
lạc, tên đơn vị kinh doanh.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng:
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng là
việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển các loại hàng mà mỗi kiện hàng có
kích thước hoặc trọng lượng vượt quá quy định nhưng không thể tháo rời ra được;
b) Khi vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lái xe phải
mang theo Giấy phép lưu hành do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô
tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi vận chuyển có khả năng
gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh
quốc gia. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ là việc
sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc để vận chuyển công - ten - nơ.
5. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường là hình thức
kinh doanh vận tải hàng hóa ngoài các hình thức kinh doanh vận tải quy định tại
các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu
trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và công bố
quy hoạch bến xe hàng, điểm giao nhận hàng hóa tại địa bàn địa phương.
1. Việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt
được thực hiện theo hợp đồng vận tải hoặc theo thỏa thuận giữa người kinh doanh
vận tải và người thuê vận tải.
2. Trường hợp trong hợp đồng vận tải không có
nội dung quy định về việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt do
lỗi của người kinh doanh vận tải hàng hóa và hai bên không thỏa thuận được mức
bồi thường thì người kinh doanh vận tải hàng hóa bồi thường cho người thuê vận
tải theo mức 70.000 (bảy mươi nghìn) đồng Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị
tổn thất, trừ trường hợp có quyết định khác của Tòa án hoặc trọng tài.
1. Lái xe kinh doanh vận tải phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
a) Phải được đơn vị kinh doanh vận tải đóng bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế theo quy định;
b) Phải được khám sức khỏe định kỳ và được cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của Bộ Y tế;
c) Phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp
luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Người điều hành vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Không được đồng thời làm việc tại cơ quan, đơn vị khác;
b) Không phải là lao động trực tiếp lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe ô tô kinh doanh của đơn vị mình;
c) Được tập huấn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố
định, xe taxi, xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe chở công -
ten - nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa phải
được gắn phù hiệu; xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải được gắn biển
hiệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Xe ô tô phải được bảo dưỡng, sửa chữa và có sổ ghi chép
theo dõi quá trình hoạt động theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Trên xe phải được niêm yết đầy đủ các thông tin theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về
màu sơn của xe taxi trong phạm vi địa phương mình.
4. Đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi
Nghị định này có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình
sau đây:
a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu
kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10
tấn;
d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07
tấn;
đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
1. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bến xe khách,
bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông phù
hợp với những loại hình kinh doanh của đơn vị mình theo lộ trình sau đây:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định,
xe buýt, taxi, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ; bến xe khách: Từ ngày 01
tháng 7 năm 2015;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng, khách du lịch; vận tải hàng hóa bằng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc, xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên; bến xe hàng: Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016;
c) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng
tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
d) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng
tải thiết kế dưới 07 tấn: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Quy trình bảo đảm an toàn giao thông cần thể hiện rõ các
nội dung sau đây:
a) Đối với đơn vị kinh doanh vận tải: Thủ tục kiểm tra điều
kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành
trình kinh doanh vận tải; chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh
vận tải; chế độ tổ chức lao động đối với lái xe kinh doanh vận tải; chế độ kiểm
tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình kinh doanh
vận tải; phương án xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá
trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo về an toàn giao thông
đối với lái xe, người điều hành vận tải;
b) Đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng: Thủ
tục kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và
hành lý của hành khách trước khi xuất bến; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động
của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe; chế độ báo cáo về an toàn
giao thông.
3. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về xây dựng,
thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô và lộ trình áp dụng quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối
với bến xe ô tô.
Đơn vị kinh doanh vận tải phải có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định
của pháp luật.
2. Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng
phù hợp với hình thức kinh doanh, cụ thể:
a) Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng
phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc
quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng
hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài
chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của
thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong
đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý,
sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường;
c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy
định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm
hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao
động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là
chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);
c) Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp
vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải
được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du
lịch.
4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về
vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các
chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn
vị vận tải từ 03 năm trở lên.
5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe
phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông,
phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức, quản lý:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt
buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường
truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị
giám sát hành trình của xe;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo
phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử
dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi,
chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp
đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học
và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe
taxi, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi
các điều kiện về an toàn giao thông;
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc hoạt động kinh doanh vận tải và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải
gắn thiết bị giám sát hành trình; thiết bị giám sát hành trình phải đảm bảo
tình trạng kỹ thuật tốt và hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao
thông.
2. Thiết bị giám sát hành trình của xe phải bảo đảm tối
thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu giữ và truyền dẫn các thông tin theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải;
b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử
dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị
kinh doanh vận tải và cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra khi có yêu cầu.
3. Đối với những loại xe chưa được lắp đặt thiết bị giám
sát hành trình trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình được thực hiện theo lộ trình sau đây:
a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe taxi,
xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10
tấn;
d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07
tấn;
đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ các điều kiện quy định
tại Điều 13 Nghị định này.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải có chỗ ngồi
ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ đang mang thai theo lộ
trình như sau:
a) Xe ô tô đăng ký khai thác kinh doanh vận tải lần đầu:
Thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
b) Xe ô tô đang khai thác: Thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm
2017.
3. Xe ô tô có trọng tải được phép chở từ 10 hành khách trở
lên phải có niên hạn sử dụng như sau:
a) Cự ly trên 300 ki lô mét: Không quá 15 năm đối với ô tô
sản xuất để chở người; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 không được sử dụng
xe ô tô chuyển đổi công năng;
b) Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống: Không quá 20 năm đối
với xe ô tô sản xuất để chở người; không quá 17 năm đối với ô tô chuyển đổi
công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành xe ô tô chở
khách.
4. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định từ 300 ki lô mét trở lên phải
có số lượng phương tiện tối thiểu như sau:
a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực
thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở lên;
b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại:
Từ 10 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của
Chính phủ: Từ 05 xe trở lên.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ các điều kiện quy định
tại Điều 13 và Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Xe buýt phải có sức chứa từ 17 hành khách trở lên. Vị
trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với
xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyển có hành
trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn
trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường
bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có trọng
tải thiết kế từ 12 đến dưới 17 hành khách.
3. Xe buýt phải có niên hạn sử dụng theo quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều 15 Nghị định này; có màu sơn đặc trưng được đăng ký
với cơ quan quản lý tuyến, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có quy định cụ thể về màu sơn của xe buýt trên địa bàn.
4. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải có số lượng phương tiện tối
thiểu như sau:
a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực
thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở lên;
b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa
phương còn lại: Từ 10 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo
theo quy định của Chính phủ: Từ 05 xe trở lên.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ các điều kiện quy định
tại Điều 13 (trừ Điểm c Khoản 3 Điều 13) Nghị định này.
2. Xe taxi phải có sức chứa từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả
người lái xe).
3. Xe taxi có niên hạn sử dụng không quá 08 năm tại đô thị
loại đặc biệt; không quá 12 năm tại các địa phương khác.
4. Trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm
quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe taxi phải đăng ký và thực hiện sơn biểu trưng (logo) không trùng với
biểu trưng đã đăng ký của đơn vị kinh doanh vận tải taxi trước đó và số điện
thoại giao dịch cho các xe thuộc đơn vị.
6. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe taxi phải có trung tâm điều hành, duy trì hoạt động của trung tâm điều
hành với lái xe, đăng ký tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc
giữa trung tâm với các xe thuộc đơn vị.
7. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có số xe tối thiểu là 10 xe;
riêng đối với đô thị loại đặc biệt phải có số xe tối thiểu là 50 xe.
1. Đơn vị kinh doanh vận tải có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 13 Nghị định này.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử
dụng không quá 15 năm; xe ô tô chuyển đổi công năng không được vận tải khách du
lịch.
3. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp
đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều
15 Nghị định này.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch vận
chuyển hành khách trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số
lượng xe tối thiểu như sau:
a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực
thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên;
b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại:
Từ 05 xe trở lên, riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của
Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
ngoài các điều kiện quy định tại Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về du lịch có liên quan.
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ; đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa
sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa
trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng phương tiện
tối thiểu như sau:
a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực
thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên;
b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại:
Từ 05 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của
Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị
kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
(sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).
2. Đối với những loại hình kinh doanh vận tải chưa được cấp
Giấy phép kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc cấp Giấy phép
kinh doanh được thực hiện theo lộ trình sau đây:
a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe đầu kéo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
bằng công - ten - nơ);
b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10
tấn;
d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07
tấn;
đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
3. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm: Số, ngày,
tháng, năm, cơ quan cấp;
c) Người đại diện hợp pháp;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh;
e) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
4. Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại
trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan
đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường
hợp cấp lại do có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh,
thời hạn của Giấy phép kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã
được cấp trước đó.
5. Đơn vị được cấp Giấy phép kinh doanh phải được đánh giá
định kỳ về việc duy trì điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải.
6. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về mẫu Giấy phép
kinh doanh.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao
thông vận tải quy định;
b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối
chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối
chiếu) văn
bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
d) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của
bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải
hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng
công - ten - nơ);
e) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải
hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi).
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do thay đổi
nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh trong đó nêu rõ
lý do xin cấp lại theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Giấy phép kinh doanh được cấp trước đó;
c) Tài liệu chứng minh sự thay đổi của những nội dung ghi
trong Giấy phép kinh doanh quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định này (việc
thay đổi liên quan đến nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó).
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do hết hạn
Giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b) Giấy phép kinh doanh được cấp trước đó;
c) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép do Giấy phép kinh doanh
bị mất hoặc bị hư hỏng bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b) Giấy phép kinh doanh bị hư hỏng (đối với trường hợp Giấy
phép bị hư hỏng) hoặc văn bản có xác nhận của Công an xã, phường nơi đơn vị
kinh doanh vận tải trình báo mất Giấy phép kinh doanh.
1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh theo đường bưu điện
hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ
sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp
Giấy phép kinh doanh đồng thời phê duyệt Phương án kinh doanh kèm theo. Trường
hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại
trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường
hợp Giấy phép bị hư hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy
phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn thực hiện như khi cấp lần đầu.
3. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp
Giấy phép bị mất:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh theo đường bưu
điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung
cần bổ
sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh kiểm tra, xác minh, cấp
lại Giấy phép kinh doanh. Trường hợp không cấp lại Giấy phép kinh doanh thì cơ
quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại
trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
1. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh
doanh không thời hạn khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh;
b) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong
thời gian 06 tháng liên tục;
c) Kinh doanh loại hình vận tải không đúng theo Giấy phép
kinh doanh;
d) Đã bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn nhưng khi
hết thời hạn thu hồi Giấy phép vẫn không khắc phục được các vi phạm là nguyên
nhân bị thu hồi;
đ) Trong 01 năm có 02 lần bị thu hồi Giấy phép kinh doanh
có thời hạn hoặc trong thời gian sử dụng Giấy phép kinh doanh có 03 lần bị thu
hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn;
e) Phá sản, giải thể;
g) Trong thời gian 01 năm có trên 50% số xe
hoạt động mà người lái xe vi phạm luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng;
h) Trong thời gian 03 năm có tái phạm về kinh doanh, điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh
doanh từ 01 đến 03 tháng khi vi phạm một trong các nội dung sau đây:
a) Trong thời gian hoạt động 03 tháng liên tục có trên 20%
số phương tiện bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe kinh doanh vận tải;
b) Có trên 20% số xe ô tô kinh doanh vận tải bị cơ quan
chức năng xử lý vi phạm về chở quá tải trọng quy định hoặc trên 20% số xe kinh
doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về bảo đảm điều kiện kỹ thuật
của xe;
c) Có trên 10% số lái xe kinh doanh vận tải của đơn vị bị
cơ quan chức năng xử lý vi phạm phải tước Giấy phép lái xe có thời hạn;
d) Có trên 10% số lượng xe hoạt động mà người lái xe vi
phạm pháp luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng trở lên;
đ) Vi phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô và
xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
3. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh được thu hồi Giấy phép
kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;
b) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các
cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;
c) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định
thu hồi Giấy phép thì đơn vị kinh doanh phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và
phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép đồng thời dừng toàn bộ các hoạt
động kinh doanh vận tải theo Giấy phép đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có
hiệu lực.
1. Thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô quy định tại Nghị định này.
2. Quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.
3. Quy định cụ thể về việc quản lý và cấp phù hiệu cho xe ô
tô vận tải trung chuyển hành khách, vận tải hành khách nội bộ; lộ trình và đối
tượng đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp phải cấp Giấy phép
kinh doanh.
4. Tổ chức lập, phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới
tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh; hệ thống các trạm dừng nghỉ trên
quốc lộ.
5. Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô.
6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực
hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của
Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải
khách du lịch bằng xe ô tô và cấp, đổi, thu hồi biển hiệu cho xe ô tô vận tải
khách du lịch.
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về tính năng
kỹ thuật đối với thiết bị giám sát hành trình của xe.
2. Tổ chức thực hiện việc kiểm định đồng hồ tính tiền trên
xe taxi.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản
lý việc sử dụng tần số vô tuyến điện, hạ tầng thông tin và cước dịch vụ dữ liệu
cho thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô và các thiết bị thông tin, liên
lạc khác sử dụng trong công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô.
1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn, việc khám sức khỏe định
kỳ và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người điều khiển xe ô tô
kinh doanh vận tải.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện
các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người lao động trong các
đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện
các quy định về hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ
khác của người lao động trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các quy định
của pháp luật về các chế độ, chính sách đối với người khuyết tật, người cao
tuổi và các đối tượng chính sách khi sử dụng các dịch vụ vận tải bằng xe ô tô.
1. Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và các địa phương thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định này.
2. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc
thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định này để các Bộ, ngành và địa phương
tổ chức triển khai thực hiện.
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện
việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hướng dẫn cụ thể mức thu, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép
kinh doanh và phí, lệ phí khác có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định
này và các quy định pháp luật khác liên quan trên địa bàn địa phương.
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để xây dựng quy định
về chương trình tập huấn cho người điều hành vận tải, lái xe và nhân viên
phục vụ trên xe.
2. Tham gia tập huấn nghiệp vụ đối với người điều hành vận
tải, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe.
1. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự kiểm tra về việc chấp
hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ;
b) Kiểm tra đột xuất khi để xảy ra tai nạn giao thông đặc
biệt nghiêm trọng, có khiếu nại, tố cáo hoặc khi có thông tin, dấu hiệu về việc
không thực hiện đầy đủ các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra
việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12
năm 2014 và thay thế Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và Nghị định
số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
0 nhận xét:
Đăng nhận xét